Scholar Hub/Chủ đề/#chọc ối/
Chọc ối là xét nghiệm y khoa trong thai kỳ, thường ở tam cá nguyệt thứ hai, giúp chẩn đoán dị tật bẩm sinh và bất thường di truyền như hội chứng Down. Quá trình chọc ối, thường trong tuần 15-20, yêu cầu một kim mỏng lấy mẫu nước ối qua bụng mẹ dưới giám sát siêu âm. Dù an toàn, thủ thuật có rủi ro như nhiễm trùng, sảy thai (1/300-500 ca). Trước khi thực hiện, cần thảo luận kỹ với bác sĩ về nguy cơ, lợi ích dựa trên tiền sử gia đình và các xét nghiệm trước đó.
Chọc ối: Tổng Quan và Ứng Dụng
Chọc ối là một xét nghiệm y khoa được thực hiện trong thời kỳ mang thai, thường được chỉ định trong tam cá nguyệt thứ hai của thai kỳ. Đây là một thủ thuật quan trọng, cho phép các bác sĩ thu thập thông tin về sức khỏe của thai nhi và xác định một số dị tật bẩm sinh nhất định.
Mục Đích Của Chọc ối
Chọc ối có thể giúp chẩn đoán các bất thường di truyền và nhiễm sắc thể như hội chứng Down, hội chứng Patau, và hội chứng Edwards. Ngoài ra, nó có thể xác định tình trạng nhiễm trùng thai nhi và các rối loạn về máu. Phương pháp này cũng cho phép xác định độ trưởng thành của phổi thai nhi khi cần thiết.
Quy Trình Thực Hiện Chọc ối
Chọc ối thường được thực hiện từ tuần thứ 15 đến tuần thứ 20 của thai kỳ. Trước khi thực hiện, bác sĩ sẽ sử dụng siêu âm để xác định vị trí an toàn nhất. Sau đó, một kim mỏng sẽ được đưa qua bụng mẹ vào túi ối để lấy một mẫu nước ối. Thủ thuật này thường diễn ra trong vài phút và được giám sát bởi siêu âm để đảm bảo an toàn nhất. Mẫu nước ối sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích.
Rủi Ro Liên Quan Đến Chọc ối
Dù chọc ối khá an toàn, nhưng như bất kỳ thủ thuật nào khác, nó cũng có những rủi ro. Các rủi ro bao gồm nguy cơ nhiễm trùng, chảy máu, rò rỉ nước ối, và hiếm khi, sảy thai. Tỷ lệ sảy thai sau chọc ối ước tính vào khoảng 1 trong 300 đến 500 ca.
Những Yếu Tố Cần Xem Xét Trước Khi Thực Hiện Chọc ối
Trước khi quyết định thực hiện chọc ối, các cặp vợ chồng nên thảo luận cặn kẽ với bác sĩ để hiểu rõ các lợi ích và rủi ro. Những yếu tố cần xem xét bao gồm độ tuổi của người mẹ, tiền sử gia đình liên quan đến các bệnh di truyền, cũng như các kết quả xét nghiệm sàng lọc trước đó.
Kết Luận
Chọc ối là một công cụ quan trọng giúp cung cấp thông tin chi tiết về sức khỏe và sự phát triển của thai nhi. Với những phụ nữ có nguy cơ cao sinh con mắc các dị tật bẩm sinh hoặc các vấn đề di truyền, chọc ối có thể giúp họ đưa ra những quyết định thông thái trong quá trình tiếp tục mang thai. Việc cân nhắc kỹ lượng về nguy cơ và lợi ích là điều cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả tốt nhất khi thực hiện thủ thuật này.
Ứng dụng lâm sàng của siêu âm Doppler và hình ảnh mô Doppler trong ước lượng áp lực nhồi đầy thất trái Dịch bởi AI Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 102 Số 15 - Trang 1788-1794 - 2000
Bối cảnh
– Đánh giá không xâm lấn về quá trình nhồi đầy tâm trương qua siêu âm Doppler cung cấp thông tin quan trọng về trạng thái thất trái (LV) trong các nhóm bệnh nhân được lựa chọn. Nghiên cứu này được thiết kế để đánh giá liệu tốc độ vòng van hai lá được đánh giá bằng hình ảnh mô Doppler có liên quan đến phương pháp đo xâm lấn của hi...... hiện toàn bộ
#Doppler echocardiography #tissue Doppler imaging #diastolic filling #left ventricular filling pressures #cardiac catheterization #left atrial pressure #ejection fraction #mitral annular velocities #pulmonary venous inflow
Đánh giá chức năng tâm thất phải bằng hai chiều: Nghiên cứu đối chiếu giữa siêu âm tim và MRI Dịch bởi AI Echocardiography - Tập 24 Số 5 - Trang 452-456 - 2007
Thông tin nền: Trong khi siêu âm tim thường được sử dụng để đánh giá chức năng tâm thất phải (RV) trong thực hành lâm sàng, siêu âm tim lại có hạn chế trong khả năng cung cấp một phép đo chính xác về phân suất tống máu tâm thất phải (RVEF). Do đó, việc ước lượng định lượng chức năng RV đã chứng minh là một nhiệm vụ khó khăn trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Chúng tôi đã tìm...... hiện toàn bộ
Hình ảnh siêu âm qua thực quản ba chiều và bốn chiều của tim và động mạch chủ ở người sử dụng đầu dò hình ảnh cắt lớp vi tính Dịch bởi AI Echocardiography - Tập 9 Số 6 - Trang 677-687 - 1992
Chúng tôi đã đánh giá tính khả thi lâm sàng của một hệ thống siêu âm qua thực quản (TEE) cắt lớp mẫu, không chỉ cung cấp hình ảnh TEE thông thường mà còn có khả năng tái tạo mô ba chiều và hiển thị bốn chiều. Đầu dò đã được sử dụng trên 16 bệnh nhân tại phòng siêu âm tim, phòng chăm sóc tích cực và phòng phẫu thuật. Thiết bị này là một đơn vị 64 phần tử, sóng pha, tần số 5 MHz lắp trên một...... hiện toàn bộ
#siêu âm qua thực quản #cắt lớp #mô ba chiều #mô bốn chiều #tim #động mạch chủ #hình ảnh y học
Đánh giá tình trạng hẹp động mạch chủ bằng các phép đo diện tích vena contracta qua siêu âm tim ba chiều thực thời gian Dịch bởi AI Echocardiography - Tập 22 Số 9 - Trang 775-781 - 2005
Trong báo cáo này, chúng tôi đánh giá 56 bệnh nhân trưởng thành liên tiếp đã thực hiện siêu âm tim hai chiều (2D) chuẩn và siêu âm tim ba chiều sống (3D TTE), cũng như thông tim bên trái kèm chụp động mạch chủ (45 bệnh nhân) hoặc phẫu thuật tim (11 bệnh nhân) để đánh giá sự thiếu hụt động mạch chủ. Tương tự như phương pháp chúng tôi đã mô tả trước đó cho tình trạng thiểu năng...... hiện toàn bộ
#siêu âm tim ba chiều #tình trạng hẹp động mạch chủ #vena contracta #chụp động mạch chủ #phẫu thuật tim
Hít oxit nitric điều chỉnh co thắt phế quản gây ra bởi methacholine ở thỏ Dịch bởi AI European Respiratory Journal - Tập 6 Số 2 - Trang 177-180 - 1993
Oxit nitric (NO) chiếm phần lớn các tác động của yếu tố giãn nở nguồn gốc từ nội mô. Chúng tôi đã nghiên cứu xem liệu NO, khi được thêm vào khí hít, có thể gây ra tác động giãn phế quản tương tự như giãn mạch phổi đã được mô tả khi NO được sử dụng trong trường hợp co thắt động mạch phổi. Thỏ New Zealand White được đặt nội khí quản và thở máy với oxy 30% trong quá trình gây mê thần kinh. Me...... hiện toàn bộ